Mô tả Hải cẩu lông nâu

Hải cẩu Nam Phi là hải cẩu có lông lớn nhất và mạnh mẽ nhất. Nó có một cái đầu lớn và rộng với một mõm nhọn có thể dẹt hoặc hơi hếch. Chúng có vành tai bên ngoài (pinnae), râu của chúng (vibrissae) dài, và có thể mở rộng về phía sau quá vành tai ngoài, đặc biệt là ở con lớn trưởng thành. Chân chèo trước được bao bọc với lông thưa thớt hơn khoảng ba phần tư chiều dài của chúng. Chân chèo sau ngắn so với cơ thể lớn, với mũi ngón chân thịt ngắn. Kích thước và trọng lượng của hải cẩu lông nâu phụ thuộc vào phân loài. Phân loài Nam Phi là trung bình lớn hơn một chút so với phân loài Úc. Con đực của phân loài châu Phi (A. p. pusillus) có chiều dài trung bình 2,3 m (7,5 ft) và cân nặng từ 200–300 kg (440-660 lb). Con cái nhỏ hơn, trung bình 1,8 m (5,9 ft.) chiều dài và cân nặng trung bình 120 kg (260 lb). Con đực của phân loài Úc (A. p. doriferus) dài 2-2,2 m (6,6-7,2 ft) và cân nặng 190–280 kg (420-620 lb). Con cái có chiều dài 1,2-1,8 m (3,9-5,9 ft) và cân nặng 36–110 kg (79-240 lb).Hải cẩu đực trưởng thành có màu xám sẫm đến nâu, với một bờm tối có lông ngắn và thô và bụng một sáng, trong khi con cái trưởng thành có màu nâu nhẹ đến màu xám, với một cổ sáng và lưng và bụng sẫm màu hơn. Các chân chèo trước có màu nâu đến đen. Hải cẩu con sinh ra có màu đen và rụng lông thành màu xám với một cổ họng nhạt trong vòng 3-5 tháng.